một vật chuyển động thẳng đều thì

ĐỀ cƯƠng Ôn tẬp kiỂm tra cuỐi kÌ i -nĂm hỌc 2021-2022 mÔn: vẬt lÍ 11 phẦn 1: trẮc nghiỆm chƯƠng 1: ĐiỆn tÍch - ĐiỆn trƯỜng câu 1. Hai chất điểm mang điện tích q 1, q2 khi đặt gần nhau chúng đẩy nhau. Va chạm là hoàn toàn đàn hồi. Sau khi va chạm vật M dao động điều hòa theo phương ngang với cơ năng là: A. 0,032J B. 0,01J C. 0,04J D. 0,064J Một lò xo có độ cứng k = 10N/m treo thẳng đứng. Treo lò xo vào một vật có khối lượng m = 250g. Nếu treo cả hai vật vào lò xo thì chu - Nếu hợp lực tác dụng lên vật bằng 0 thì: Nếu vật đang đứng yên thì tiếp tục đứng yên, nếu vật đang chuyển động thì vẫn chuyển động thẳng đều theo hướng cũ. - Như vậy: Một vật đang chuyển động với vận tốc 3m/s. Một xe chuyển động thẳng đều trên đường nằm ngang, theo chiều từ trái qua phải, dưới tác dụng của lực kéo có độ lớn 10.000N - Một xe chuyển động thẳng đều trên đường nằm ngang,theo chiều từ trái qua phải,dưới tác dụng của lực kéo có độ lớn 10.000N,Vật lý Lớp 8,bài tập Vật lý Lớp 8,giải bài Bài tập ôn tập vật lý lớp 10 - Chuyển động thẳng đều. CHUYỂN ĐỘNG THẲNG ĐỀU. Câu 1: Đồ thị vận tốc của một chuyển động thẳng đều từ gốc toạ độ, chuyển động theo chiều dương, biểu diễn trong hệ trục (tOv) sẽ có dạng: A Một đường thẳng dốc lên. B Vorteile Und Nachteile Der Partnersuche Im Internet. A. Lý Thuyết1 Chuyển động thẳnga Vectơ độ dời+ Tại thời điểm t1, chất điểm ở vị trí M1.+ Tại thời điểm t2, chất điểm ở vị trí M2. \ \Rightarrow \overrightarrow{{{M}_{1}}{{M}_{2}}} \ được gọi là vectơ độ dời của chất điểm trong khoảng thời gian \ \Delta t={{t}_{2}}-{{t}_{1}} \.b Độ dời trong chuyển động thẳngTrong chuyển động thẳng vectơ độ dời nằm trên đường thẳng quỹ trục Ox trùng với đường thẳng quỹ đạoGọi x1 và x2 là tọa độ của điểm M1 và dời của chất điểm trong chuyển động thẳng hay giá trị đại số của vectơ độ dời \ \overrightarrow{{{M}_{1}}{{M}_{2}}} \ là \ \Delta x={{x}_{2}}-{{x}_{1}} \.c Độ dời và quãng đường đi+ Độ dời có thể không trùng với quãng đường đi.+ Nếu chất điểm chuyển động theo một chiều và lấy chiều này là chiều dương của trục tọa độ thì độ dời trùng với quãng đường đi Vận tốc trung bình+ Vectơ vận tốc trung bình \ {{\vec{v}}_{tb}}=\frac{\overrightarrow{{{M}_{1}}{{M}_{2}}}}{\Delta t} \+ Vectơ vận tốc trung bình \ {{\vec{v}}_{tb}} \ có phương và chiều trùng với vectơ độ dời \ \overrightarrow{{{M}_{1}}{{M}_{2}}} \.+ Trong chuyển động thẳng \ {{\vec{v}}_{tb}} \ có phương và chiều trùng với vectơ \ \overrightarrow{{{M}_{1}}{{M}_{2}}} \.+ Giá trị đại số của vectơ vận tốc trung bình \ {{v}_{tb}}=\frac{\Delta x}{\Delta t}=\frac{{{x}_{2}}-{{x}_{1}}}{{{t}_{2}}-{{t}_{1}}} \+ \ \Delta x>0\Rightarrow {{v}_{tb}}>0\Rightarrow {{\vec{v}}_{tb}}\uparrow \uparrow \overrightarrow{Ox} \+ \ \Delta x 0 nếu \ \vec{v} \ cùng chiều với chiều dương Ox; v 0Đồ thị v – t với v > 0⊕ Lưu ý+ Đồ thị đi lên chất điểm chuyển động thẳng đều theo chiều dương+ Đồ thị đi xuống chất điểm chuyển động thẳng đều ngược chiều dương cùng chiều âm của trục tọa độ+ Đồ thị nằm ngang vật đứng yên.+ Vận tốc của chất điểm được xác định bằng cách lấy hai điểm bất kì trên đồ thị nhưng có thể xác định được tọa độ tương ứng \ v=\frac{{{x}_{2}}-{{x}_{1}}}{{{t}_{2}}-{{t}_{1}}} \Nhận Dạy Kèm Vật Lý Đại Cương Online qua ứng dụng Zoom, Google Meet,... Dạy kèm tương tác 1 thầy 1 trò! Hỗ trợ trực tuyến 24/7 Dạy kèm Vật Lý Đại Cương Cơ - Nhiệt - Điện Từ - Quang - VLNT-HN Sách Giải Bài Tập Vật Lý Đại Cương - Vật Lý Kỹ Thuật - Vật Lý Lý Thuyết Lịch học sắp xếp linh động, sáng - chiều - tối đều học được! Thời gian học từ 1,5h - 2h/1 buổi!B. Bài tập có hướng dẫn giảiCâu 1. Một xe chạy từ địa điểm A đến điểm B trong 7 giờ 3 giờ đầu xe chạy với tốc độ trung bình 60 km/h, 4 giờ sau xe chạy với tốc độ trung bình 40 km/h. Tính tốc độ trung bình của xe trong suốt thời gian chuyển dẫn giảiQuãng đường đi trong 3 giờ đầu là \ {{s}_{1}}={{v}_{1}}.{{t}_{1}}= }km \.Quãng đường đi trong 4 giờ sau là \ {{s}_{2}}={{v}_{2}}.{{t}_{2}}= }km \Vậy tốc độ trung bình của xe là \ \bar{v}=\frac{{{s}_{1}}+{{s}_{2}}}{{{t}_{1}}+{{t}_{2}}}=\frac{180+160}{7}=\frac{340}{7}\text{ }km/h \.Câu 2. Một xe đi nửa đoạn đường đầu tiên với tốc độ trung bình \ {{v}_{1}}=36\text{ }km/h \ và nửa đoạn đường sau với tốc độ trung bình \ {{v}_{2}}=18\text{ }km/h \. Tính tốc độ trung bình trên cả đoạn dẫn giảiGọi s là quãng đường của cả đoạn cóThời gian nửa đoạn đường đầu \ {{t}_{1}}=\frac{{{s}_{1}}}{{{v}_{1}}}=\frac{s}{2{{v}_{1}}} \.Thời gian nửa đoạn đường sau \ {{t}_{2}}=\frac{{{s}_{2}}}{{{v}_{2}}}=\frac{s}{2{{v}_{2}}} \.Tốc độ trung bình trên cả đoạn đường là\ \bar{v}=\frac{s}{{{t}_{1}}+{{t}_{2}}}=\frac{s}{\frac{s}{2{{v}_{1}}}+\frac{s}{2{{v}_{2}}}} \\ =\frac{1}{\frac{1}{2{{v}_{1}}}+\frac{1}{2{{v}_{2}}}}=\frac{1}{\frac{1}{ }km/h \Câu ô tô đi từ A đến B. Chặng đầu ô tô đi ¼ tổng thời gian với tốc độ 50 km/h. Chặng giữa ô tô đi ½ thời gian với tốc độ 40 km/h. Chặng cuối ô tô đi ¼ tổng thời gian với tốc độ 20 km/h. Tính tốc độ trung bình của ô tô trên cả đoạn đường từ A đến dẫn giảiGọi t là tổng thời gian ô tô đi từ A đến cóQuãng đường đi chặng đầu là \ {{s}_{1}}={{v}_{1}}.{{t}_{1}}=50.\frac{1}{4}t=12,5t \Quãng đường chặn giữa \ {{s}_{2}}={{v}_{2}}.{{t}_{2}}=40.\frac{1}{2}t=20t \Quãng đường đi chặng cuối \ {{s}_{3}}={{v}_{3}}.{{t}_{3}}=20.\frac{1}{4}t=5t \Tốc độ trung bình của ô tô trên cả đoạn đường AB là \ \bar{v}=\frac{{{s}_{1}}+{{s}_{2}}+{{s}_{3}}}{t} \ \ =\frac{12,5t+20t+5t}{t}=37,5\text{ k}m/h \Câu 4. Một ô tô chuyển động thẳng đều. Ban đầu ô tô đi trên đường nằm ngang hết thời gian 15 phút với tốc độ 40 km/h, sau đó lên dốc 5 phút với tốc độ 30 km/h. Tính quãng đường ô tô đã đi dẫn giảiQuãng đường ô tô đã đi trên đường nằm ngang \ {{s}_{1}}={{v}_{1}}.{{t}_{1}}=\frac{15}{60}.40=10\text{ }km \Quãng đường ô tô đã đi trên đường lên dốc \ {{s}_{2}}={{v}_{2}}.{{t}_{2}}=\frac{5}{60}.30=2,5\text{ }km \Quãng đường ô tô đi được là \ s={{s}_{1}}+{{s}_{2}}=10+2,5=12,5\text{ }km \.Câu người đi xe máy từ A tới B cách nhau 45 km. Nửa thời gian đầu đi với tốc độ v1, nửa thời gian sau đi với tốc độ \ {{v}_{2}}=\frac{2}{3}{{v}_{1}} \. Xác định v1, v2. Biết sau 1 giờ 30 phút người đó đến dẫn giảiQuãng đường ô tô đi nửa thời gian đầu \ {{s}_{1}}={{v}_{1}}.{{t}_{1}}={{v}_{1}}.\frac{1}{2}t \Quãng đường ô tô đi nửa thời gian sau \ {{s}_{2}}={{v}_{2}}.{{t}_{2}}=\frac{2}{3}{{v}_{1}}.\frac{1}{2}t=\frac{1}{3}{{v}_{1}}t \Tổng quãng đường ô tô đi được là\ s=AB={{v}_{1}}.\frac{1}{2}t+\frac{1}{3}{{v}_{1}}t \\ \Leftrightarrow 45=\frac{1}{2}.1,5.{{v}_{1}}+\frac{1}{3}.1,5.{{v}_{1}} \\ \Leftrightarrow {{v}_{1}}=36\text{ }km/h\Rightarrow {{v}_{2}}=24\text{ }km/h \Câu ô tô đi trên quãng đường AB với tốc độ v = 54 km/h. Nếu tăng tốc độ thêm 6 km/h thì ô tô đến B sớm hơn dự định 30 phút. Tính quãng đường AB và thời gian dự định để đi quãng đường dẫn giảiGọi t là thời gian dự định đi từ A đến B. Theo giả thiết, ta có\ AB=54t\\ AB=45\left t+\frac{3}{4} \right \\ \Rightarrow 54t=45\left t+\frac{3}{4} \right\Rightarrow t=3,75\text{ }h \Quãng đường AB = = = 202,5 kmCâu 7. Một người đi xe máy từ A đến B cách nhau 2400 m. Nửa quãng đường đầu, xe đi với v1, nửa quãng đường sau đi với \ {{v}_{2}}=\frac{1}{2}{{v}_{1}} \. Xác định v1, v2 sao cho 10 phút xe tới B. Hướng dẫn giảiNửa quãng đường đầu, xe đi với v1, ta có \ \frac{S}{2}={{v}_{1}}.{{t}_{1}}\Rightarrow {{t}_{1}}=\frac{S}{2{{v}_{1}}} \.Nửa quãng đường sau đi với \ {{v}_{2}}=\frac{1}{2}{{v}_{1}} \, ta có\ \Rightarrow \frac{S}{2}={{v}_{2}}{{t}_{2}} \\ \Rightarrow {{t}_{2}}=\frac{S}{2{{v}_{2}}}=\frac{S}{2.\frac{1}{2}{{v}_{1}}}=\frac{S}{{{v}_{1}}} \Sau 10 phút xe tới B nên t1 + t2 = 600 s.\ \Rightarrow \frac{S}{2{{v}_{1}}}+\frac{S}{{{v}_{1}}}=600 \\ \Rightarrow {{v}_{1}}=\frac{1, }m/s \\ \Rightarrow {{v}_{2}}=3\text{ }m/s \Câu 8. Một ô tô chạy trên một đường thẳng, lần lượt đi qua bốn điểm liên tiếp A, B, C, D cách đều nhau một khoảng 12 km. Xe đi đoạn AB hết 20 phút, đoạn BC hết 30 phút, đoạn CD hết 20 phút. Tính vận tốc trung bình trên mỗi đoạn đường AB, BC, CD và trên cả quãng đường AD. Có thể biết chắc chắn sau 40 phút kể từ khi ở A, xe ở vị trí nào không?Hướng dẫn giảiCách 1Chọn gốc tọa độ tại A, chiều dương là chiều chuyển động của xe từ A đến đó, ta có xA = 0, xB = 12 km, xC = 24 km; xD = 36 đề bài \ {{t}_{AB}}=\frac{1}{3}h \, \ {{t}_{BC}}=\frac{1}{2}h \, \ {{t}_{CD}}=\frac{1}{3}h \.Vận tốc trung bình của ô tô trên đoạn AB \ {{v}_{tb1}}=\frac{{{x}_{B}}-{{x}_{A}}}{{{t}_{AB}}} \ \ =\frac{12-0}{\frac{1}{3}}=36\text{ }km/h \.Vận tốc trung bình của ô tô trên đoạn đường BC \ {{v}_{tb2}}=\frac{{{x}_{C}}-{{x}_{B}}}{{{t}_{BC}}} \ \ =\frac{24-12}{\frac{1}{2}}=24\text{ }km/h \Vận tốc trung bình của ô tô trên đoạn đường CD \ {{v}_{tb3}}=\frac{{{x}_{D}}-{{x}_{C}}}{{{t}_{CD}}} \\ =\frac{36-24}{\frac{1}{3}}=36\text{ }km/h \Vận tốc trung bình của ô tô trên cả quãng đường AD \ {{v}_{tb}}=\frac{{{x}_{D}}-{{x}_{A}}}{{{t}_{AD}}} \ \ =\frac{{{x}_{D}}-{{x}_{A}}}{{{t}_{AB}}+{{t}_{BC}}+{{t}_{CD}}} \ \ =\frac{36-0}{\frac{1}{3}+\frac{1}{2}+\frac{1}{3}}=30,85\text{ }km/h \Sau 40 phút, ô tô đang chuyển động trong đoạn đường BC. Trên đoạn BC cũng như trên các đoạn khác, ta chỉ biết được vận tốc trung bình của xe nên không thể biết chắc chắn xe ở vị trí của xe đang 2Trong chuyển động thẳng một chiều với chiều dương là chiều chuyển động thì tốc độ trung bình bằng vận tốc trung bình. Vì thế ta có thể tìm vận tốc trung bình theo công thức tính tốc độ trung tốc trung bình của ô tô trên đoạn đường AB \ {{v}_{tb1}}={{\bar{v}}_{AB}}=\frac{AB}{{{t}_{AB}}} \\ =\frac{12}{\frac{1}{3}}=36\text{ }km/h \Vận tốc trung bình của ô tô trên đoạn đường BC \ {{v}_{tb2}}={{\bar{v}}_{BC}}=\frac{BC}{{{t}_{BC}}} \\ =\frac{12}{\frac{1}{2}}=24\text{ }km/h \Vận tốc trung bình của ô tô trên đoạn CD \ {{v}_{tb3}}={{\bar{v}}_{CD}}=\frac{CD}{{{t}_{CD}}} \ \ =\frac{12}{\frac{1}{3}}=36\text{ }km/h \Vận tốc trung bình của ô tô trên cả quãng đường AD \ {{v}_{tb}}={{\bar{v}}_{AD}}=\frac{AD}{{{t}_{AB}}+{{t}_{BC}}+{{t}_{CD}}} \ \ =\frac{12+12+12}{\frac{1}{3}+\frac{1}{2}+\frac{1}{3}}=30,85\text{ }km/h \Câu 9. Một người đi xe đạp trên đoạn đường thẳng AB. Trên 1/3 đoạn đường đầu đi với vận tốc 20 km/h; 1/3 đoạn đường tiếp theo đi với vận tốc 15 km/h và 1/3 đoạn đường cuối cùng đi với vận tốc 10 km/h. Tính vận tốc trung bình của xe trên cả đoạn đường dẫn giảiGọi S là chiều dài quãng đường gian đi hết 1/3 đoạn đường đầu là \ {{t}_{1}}=\frac{S}{3{{v}_{1}}} \Thời gian đi hết 1/3 đoạn đường tiếp theo là \ {{t}_{2}}=\frac{S}{3{{v}_{2}}} \Thời gian đi hết 1/3 đoạn đường cuối cùng là \ {{t}_{3}}=\frac{S}{3{{v}_{3}}} \Thời gian tổng cộng đi hết quãng đường AB là \ t={{t}_{1}}+{{t}_{2}}+{{t}_{3}}=\frac{S}{3{{v}_{1}}}+\frac{S}{3{{v}_{2}}}+\frac{S}{3{{v}_{3}}} \ \ =\frac{S}{3}\left \frac{1}{{{v}_{1}}}+\frac{1}{{{v}_{2}}}+\frac{1}{{{v}_{3}}} \right \Trong chuyển động thẳng theo một chiều, chiều dương là chiều chuyển động thì tốc độ trung bình bằng vận tốc trung tốc trung bình trên cả đoạn đường AB là \ {{v}_{tb}}=\bar{v}=\frac{S}{t}=\frac{S}{\frac{S}{3}\left \frac{1}{{{v}_{1}}}+\frac{1}{{{v}_{2}}}+\frac{1}{{{v}_{3}}} \right} \ \ =\frac{3}{\frac{1}{{{v}_{1}}}+\frac{1}{{{v}_{2}}}+\frac{1}{{{v}_{3}}}}=\frac{3}{\frac{1}{20}+\frac{1}{15}+\frac{1}{10}}=\frac{180}{13}\text{ }km/h \Câu 10. Hai ô tô chuyển động đều cùng một lúc từ A đến B. Ô tô thứ nhất đi nửa quãng đường đầu với vận tốc v1, nửa quãng đường sau với vận tốc v2. Ô tô thứ hai đi với vận tốc v1 trong nửa thời gian đầu và với vận tốc v2 trong nửa thời gian còn Tính vận tốc trung bình của mỗi ô tô trên cả quãng Hỏi ô tô nào đến B trước và đến trước bao nhiêu?Hướng dẫn giảia Trong chuyển động thẳng theo một chiều, chiều dương là chiều chuyển động thì tốc độ trung bình bằng vận tốc trung AB = S.+ Ô tô 1 \ \left\{ \begin{align}& \frac{S}{2}={{v}_{1}}{{t}_{1}}\Rightarrow {{t}_{1}}=\frac{S}{2{{v}_{1}}} \\& \frac{S}{2}={{v}_{2}}{{t}_{2}}\Rightarrow {{t}_{1}}=\frac{S}{2{{v}_{2}}} \\\end{align} \right. \Thời gian đi cả quãng đường là \ t={{t}_{1}}+{{t}_{2}}=\frac{S}{2{{v}_{1}}}+\frac{S}{2{{v}_{2}}} \ \ =\frac{S\left {{v}_{1}}+{{v}_{2}} \right}{2{{v}_{1}}{{v}_{2}}} \Vận tốc trung bình của mỗi ô tô trên cả quãng đường+ Ô tô 1 \ {{v}_{tb1}}={{\bar{v}}_{1}}=\frac{S}{t}=\frac{2{{v}_{1}}{{v}_{2}}}{{{v}_{1}}+{{v}_{2}}} \+ Ô tô 2 \{ {v}_{tb2}}={{\bar{v}}_{2}}=\frac{S}{t}=\frac{{{v}_{1}}{{t}_{1}}+{{v}_{2}}{{t}_{2}}}{t} \ \ =\frac{{{v}_{1}}.\frac{t}{2}+{{v}_{1}}.\frac{t}{2}}{t}=\frac{{{v}_{1}}+{{v}_{2}}}{t} \b+ Ô tô 1 đi hết AB trong khoảng thời gian là \ {{t}_{A}}=\frac{S\left {{v}_{1}}+{{v}_{2}} \right}{2{{v}_{1}}{{v}_{2}}} \.+ Ô tô 2 đi hết AB trong khoảng thời gian là \ {{t}_{B}}=\frac{2S}{{{v}_{1}}+{{v}_{2}}} \ \ \Rightarrow {{t}_{B}}-{{t}_{A}}=\frac{2S}{{{v}_{1}}+{{v}_{2}}}-\frac{S\left {{v}_{1}}+{{v}_{2}} \right}{2{{v}_{1}}{{v}_{2}}} \ \ =\frac{4S{{v}_{1}}{{v}_{2}}-S{{\left {{v}_{1}}+{{v}_{2}} \right}^{2}}}{2{{v}_{1}}{{v}_{2}}\left {{v}_{1}}+{{v}_{2}} \right} \ \ =\frac{-S{{\left {{v}_{1}}-{{v}_{2}} \right}^{2}}}{2{{v}_{1}}{{v}_{2}}\left {{v}_{1}}+{{v}_{2}} \right}<0 \Chứng tỏ tB < tA nên xe 2 đến B 11. Hai thành phố A và B cách nhau 120 km. Lúc 8 giờ một ô tô chuyển động thẳng đều từ A đến B với vận tốc 60 km/h. Lúc 7 giờ một xe bus chuyển động thẳng đều từ B về A với vận tốc 30 km/ Lập phương trình chuyển động của 2 Tìm quãng đường mà xe bus chuyển động được khi tọa độ của ô tô là 30 Vẽ đồ thị tọa độ theo thời gian của 2 Nếu vẫn giữ hệ quy chiếu như câu a, nhưng gốc tọa độ chọn tại M giữa AB cách nhau 85 km. Lập lại phương trình chuyển động của 2 dẫn giảia ⊕ Chọn+ Trục tọa độ Ox như hình vẽ+ Gốc tọa độ O ≡ A+ Chiều dương từ A đến B.+ Gốc thời gian lúc 7h+ Xe ô tô \ \left\{ \begin{align}& {{x}_{01}}=0 \\& {{t}_{01}}=1\text{ }h \\& {{v}_{1}}=60\text{ }km/h \\\end{align} \right. \ \ \Rightarrow {{x}_{1}}={{x}_{01}}+{{v}_{1}}\left t-{{t}_{01}} \right \ \ =60\left t-1 \right,\text{ }t\ge 1 \+ Xe bus \ \left\{ \begin{align}& {{x}_{02}}=120\text{ }km \\& {{t}_{02}}=0\text{ }h \\& {{v}_{2}}=-30\text{ }km/h \\\end{align} \right. \ \ \Rightarrow {{x}_{2}}={{x}_{02}}+{{v}_{2}}\left t-{{t}_{02}} \right \ \ =120-30\left t-0 \right=150-30t;\text{ }t\ge 0 \b Khi \ {{x}_{1}}=30\text{ }m\Rightarrow 60\left t-1 \right=30 \ \ \Leftrightarrow t=\frac{30}{60}+1=1,5\text{ }h \⇒ Quãng đường xe bus chuyển động trong khoảng thời gian 1,5 h là \ {{s}_{2}}={{v}_{2}}t= }km \c Đồ thị tọa độ theo thời gian của 2 xed+ Xe ô tô \ \left\{ \begin{align}& {{x}_{01}}=-85\text{ km} \\& {{t}_{01}}=1\text{ }h \\& {{v}_{1}}=60\text{ }km/h \\\end{align} \right. \ \ \Rightarrow {{x}_{1}}={{x}_{01}}+{{v}_{1}}\left t-{{t}_{01}} \right \ \ =-85+60\left t-1 \right,\text{ }t\ge 1 \+ Xe bus \ \left\{ \begin{align}& {{x}_{02}}=120-85=35\text{ }km \\& {{t}_{02}}=0\text{ }h \\& {{v}_{2}}=-30\text{ }km/h \\\end{align} \right. \ \ \Rightarrow {{x}_{2}}={{x}_{02}}+{{v}_{2}}\left t-{{t}_{02}} \right \ \ =35-30\left t-0 \right=35-30t;\text{ }t\ge 0 \Câu 12. Hai ô tô xuất phát cùng một lúc từ hai địa điểm A và B cách nhau 20 km, chuyển động đều cùng chiều từ A đến B với vận tốc lần lượt là 40 km/h và 30 km/ Lập phương trình chuyển động của hai xe trên cùng một trục tọa Xác định khoảng cách giữa hai xe sau 1,5 giờ và sau 3 giờc Xác định vị trí gặp nhau của hai dẫn giảia ⊕ Chọn+ Trục tọa độ Ox như hình vẽ+ Gốc tọa độ O ≡ A+ Chiều dương từ A đến B.+ Gốc thời gian lúc hai xe bắt đầu xuất+ Xe ô tô \ \left\{ \begin{align}& {{x}_{01}}=0 \\& {{t}_{01}}=0 \\& {{v}_{1}}=40\text{ }km/h \\\end{align} \right. \ \ \Rightarrow {{x}_{1}}={{x}_{01}}+{{v}_{1}}\left t-{{t}_{01}} \right=40t,\text{ }t\ge 0 \+ Xe bus \ \left\{ \begin{align}& {{x}_{02}}=20\text{ }km \\& {{t}_{02}}=0\text{ }h \\& {{v}_{2}}=30\text{ }km/h \\\end{align} \right. \ \ \Rightarrow {{x}_{2}}={{x}_{02}}+{{v}_{2}}\left t-{{t}_{02}} \right \ \ =20+30\left t-0 \right=20+30t;\text{ }t\ge 0 \b Khoảng cách giữa hai xe \ \Delta x=\left {{x}_{1}}-{{x}_{2}} \right \ \ =\left 40t-\left 20+30t \right \right=\left 10t-20 \right \Khi t = 1,5 h \ \Delta x=\left \right=5\text{ }km \Khi t = 3 h \ \Delta x=\left \right=10\text{ }km \c Hai xe gặp nhau khi \ {{x}_{1}}={{x}_{2}}\Leftrightarrow 40t=20+30t \ \ \Leftrightarrow 10t=20\Leftrightarrow t=2\text{ }h \ \ \Rightarrow {{x}_{1}}= }km \Địa điểm gặp nhau cách A 80 13. Một ca nô rời bến chuyển động thẳng đều. Thoạt tiên, ca nô chạy theo hướng Nam – Bắc trong thời gian 2 phút 40 giây rồi tức thì rẽ sang hướng Đông – Tây và chạy thêm 2 phút với vận tốc như trước và dừng lại. Khoảng cách từ nơi xuất phát tới nơi dừng là 1 km. Tính vận tốc của ca nô. Hướng dẫn giảiTa có 2 phút 40 giây = 160 s; 2 phút = 120 s; 1 km = 1000 A là điểm xuất phát, B là điểm bắt đầu rẽ và C là điểm dừng lại của ca có \ A{{C}^{2}}=A{{B}^{2}}+B{{C}^{2}} \\ \Rightarrow A{{C}^{2}}={{\left v{{t}_{1}} \right}^{2}}+{{\left v{{t}_{2}} \right}^{2}} \\ \Rightarrow v=\frac{AC}{\sqrt{t_{1}^{2}+t_{2}^{2}}} \ \ =\frac{1000}{\sqrt{{{160}^{2}}+{{120}^{2}}}}=5\text{ }m/s=18\text{ }km/h \Vậy vận tốc của ca nô là v = 18 km/hCâu 14. Một người đứng tại A trên một bờ hồ. Người này muốn tới B trên mặt hồ nhanh nhất. Cho các khoảng cách như trên hình vẽ. Biết rằng người này có thể chạy thẳng dọc theo bờ hồ với vận tốc v2 và bơi thẳng với vận tốc v1. Hãy xác định cách mà người này phải theoa Bơi thẳng từ A đến Chạy dọc theo bờ hồ một đoạn rồi sau đó bơi thẳng tới vận tốc chạy dọc theo bờ hồ luôn lớn hơn vận tốc khi bơi v1 < v2Hướng dẫn giảiVì v1 < v2 nên thời gian bơi đoạn AB không thể là thời gian nhỏ nhất, do đó ta loại trường hợp sử người đó đi theo đường gấp khúc ADB hình vẽ.– Thời gian đi theo đoạn ADB là \ t={{t}_{2}}+{{t}_{1}}=\frac{s-x}{{{v}_{2}}}+\frac{\sqrt{{{d}^{2}}+{{x}^{2}}}}{{{v}_{1}}} \ \ =\frac{s}{{{v}_{2}}}+\frac{-{{v}_{1}}x+{{v}_{2}}\sqrt{{{d}^{2}}+{{x}^{2}}}}{{{v}_{1}}{{v}_{2}}} \– Vì v1, v2 và s có giá trị xác định nên thời gian \ t={{t}_{\min }} \ \ \Leftrightarrow y={{y}_{\min }}={{\left -{{v}_{1}}x+{{v}_{2}}\sqrt{{{d}^{2}}+{{x}^{2}}} \right}_{\min }} \\ \Leftrightarrow y+{{v}_{1}}x={{v}_{2}}\sqrt{{{d}^{2}}+{{x}^{2}}} \\ \Rightarrow {{\left y+{{v}_{1}}x \right}^{2}}=v_{2}^{2}\left {{d}^{2}}+{{x}^{2}} \right \\ \Leftrightarrow {{y}^{2}}+2y{{v}_{1}}x+v_{1}^{2}{{x}^{2}}=v_{2}^{2}\left {{d}^{2}}+{{x}^{2}} \right\ \ \ \Leftrightarrow {{x}^{2}}\left v_{2}^{2}-v_{1}^{2} \right-2y{{v}_{1}}x+v_{2}^{2}{{d}^{2}}-{{y}^{2}}=0 \\ \Leftrightarrow {{x}^{2}}-\frac{2y{{v}_{1}}}{v_{2}^{2}-v_{1}^{2}}x+\frac{v_{2}^{2}{{d}^{2}}-{{y}^{2}}}{v_{2}^{2}-v_{1}^{2}}=0\begin{matrix}{} & * \\\end{matrix} \Ta có \ {\Delta }’={{\left \frac{y{{v}_{1}}}{v_{2}^{2}-v_{1}^{2}} \right}^{2}}-\frac{v_{2}^{2}{{d}^{2}}-{{y}^{2}}}{v_{2}^{2}-v_{1}^{2}} \ \ =\frac{{{y}^{2}}v_{1}^{2}-\left v_{2}^{2}-v_{1}^{2} \right\left v_{2}^{2}{{d}^{2}}-{{y}^{2}} \right}{{{\left v_{2}^{2}-v_{1}^{2} \right}^{2}}} \ \ =\frac{{{y}^{2}}v_{1}^{2}-v_{2}^{4}{{d}^{2}}+v_{2}^{2}{{y}^{2}}+v_{1}^{2}v_{2}^{2}{{d}^{2}}-v_{1}^{2}{{y}^{2}}}{{{\left v_{2}^{2}-v_{1}^{2} \right}^{2}}} \ \ =\frac{v_{2}^{2}\left[ {{y}^{2}}+\left v_{1}^{2}-v_{2}^{2} \right{{d}^{2}} \right]}{{{\left v_{2}^{2}-v_{1}^{2} \right}^{2}}} \– Phương trình * có nghiệm thì \ {\Delta }’\ge 0 \ \ \Rightarrow {{y}^{2}}+\left v_{1}^{2}-v_{2}^{2} \right{{d}^{2}}\ge 0 \ \ \Rightarrow {{y}^{2}}\ge \left v_{2}^{2}-v_{1}^{2} \right{{d}^{2}} \ \ \Rightarrow y={{y}_{\min }}=d\sqrt{v_{2}^{2}-v_{1}^{2}} \Khi đó \ {\Delta }’=0 \ \ \Rightarrow x=\frac{y{{v}_{1}}}{v_{2}^{2}-v_{1}^{2}} \ \ =\frac{d{{v}_{1}}\sqrt{v_{2}^{2}-v_{1}^{2}}}{v_{2}^{2}-v_{1}^{2}}=\frac{d{{v}_{1}}}{\sqrt{v_{2}^{2}-v_{1}^{2}}} \a Nếu \ s\le x=\frac{d{{v}_{1}}}{\sqrt{v_{2}^{2}-v_{1}^{2}}} \thì cần phải bơi thăng tử A đến Nếu \ s\ge x=\frac{d{{v}_{1}}}{\sqrt{v_{2}^{2}-v_{1}^{2}}} \ thì cần phải chạy trên bờ hồ một đoạn \ AD=s-x \ \ =s-\frac{d{{v}_{1}}}{\sqrt{v_{2}^{2}-v_{1}^{2}}} \ rồi bơi theo đường DB theo hướng hợp với phương BC một góc a thỏa \ \sin \alpha =\frac{{{v}_{1}}}{{{v}_{2}}} \.Câu 15. Hai tàu A và B cách nhau một khoảng cách a đồng thời chuyển động thẳng đều với cùng độ lớn v của vận tốc từ hai nơi trên một bờ hồ thẳng. Tàu A chuyển động theo hướng vuông góc với bờ trong khi tàu B luôn luôn hướng về phía A. Sau một thời gian đủ lâu, tàu B và tàu A chuyển động trên cùng một đường thẳng nhưng cách nhau một khoảng không đổi. Tính khoảng cách dẫn giảiGọi B’ là hình chiếu của B trên phương xx’ phương chuyển động của tàu A. Tại thời điểm t, giả sử góc hợp bởi phương xx’ và đường nối hai tàu AB là \ \alpha \.Ta có \ {{v}_{A}}={{v}_{B}}=v;{{v}_{B’}}=v\cos \alpha \ \ \Rightarrow {{v}_{BA}}={{v}_{AB’}} \, nghĩa là B lại gần A bao nhiêu thì A ra xa B’ bấy nhiêu. \ \Rightarrow BA+B’A=const\begin{matrix}{} & 1 \\\end{matrix} \– Ban đầu, ta có \ AB=a;B’A=0\text{ }\left A\equiv B’ \right \ \ \Rightarrow BA+B’A=a\begin{matrix}{} & 2 \\\end{matrix} \– Khi hai tàu ở trên cùng đường thẳng thì \ B\equiv B’\Rightarrow BA=B’A=d\begin{matrix}{} & 3 \\\end{matrix} \– Từ 2 và 3 suy ra \ d=\frac{1}{2}a \Vậy khi hai tàu chuyển động trên cùng một đường thẳng với khoảng cách không đổi thì khoảng cách đó là \ d=\frac{1}{2}a \.Câu 16. Một chất điểm chuyển động trên một đường thẳng. Đồ thị chuyển động của nó được vẽ trên hình vẽ bên Hãy mô tả chuyển động của chất điểmb Tính vận tốc trung bình và tốc độ trung bình của chất điểm trong các khoảng thời gian sau \ 0\text{ }s\div 1\text{ }s \, \ 0\text{ }s\div 4\text{ }s \, \ 1\text{ }s\div 5\text{ }s \, \ 0\text{ }s\div 5\text{ }s \.Hướng dẫn giảia Mô tả chuyển động của chất điểm+ Khoảng thời gian từ t = 0 s đến t = 1 s đồ thị chuyển động là một đường thẳng đi lên và làm một góc \ {{\alpha }_{1}} \ với trục Ot. Do đó, chất điểm chuyển động thẳng đều theo chiều dương của trục tọa độ, từ x = 0 đến x = 4 cm. Vận tốc của chất điểm bằng \ v=\tan {{\alpha }_{1}}=\frac{4}{1}=4\text{ }cm/s \.+ Khoảng thời gian từ t = 1 s đến t = 2,5 s đồ thị là một đường thẳng đi xuống và làm một góc \ {{\alpha }_{2}} \ với trục Ot. Do đó, chất điểm chuyển động đều theo chiều âm của trục tọa độ, từ x = 4 đến x = -2 cm. Vận tốc của chất điểm bằng \ v=\tan {{\alpha }_{2}} \ \ =\frac{-2-4}{1,5}=-4\text{ }cm/s \+ Khoảng thời gian từ t = 2,5 s đến t = 4 s, đồ thị là một đường nằm ngang song song với Ot, chất điểm đứng yên ở vị trí có tọa độ x = -2 cm.+ Khoảng thời gian từ t = 4 s đến t = 5 s, đồ thị là một đường thẳng đi lên và làm một góc \ {{\alpha }_{3}} \ với trục Ot. Do đó, chất điểm chuyển động thẳng đều theo chiều dương của trục tọa độ từ x = -2 cm đến x = 0. Vận tốc của chất điểm bằng \ v=\tan {{\alpha }_{3}} \ \ =\frac{0-2}{1}=2\text{ }cm/s \b Tốc độ trung bình và vận tốc trung bình+ Lúc \ \left\{ \begin{align}& {{t}_{1}}=0\text{ }s\Rightarrow {{x}_{1}}=0\text{ cm} \\& {{t}_{2}}=1\text{ }s\Rightarrow {{x}_{2}}=4\text{ }cm \\\end{align} \right. \Khoảng thời gian \ \Delta t={{t}_{2}}-{{t}_{1}}=1-0=1\text{ }s \Độ dời trong khoảng thời gian đó là \ \Delta x={{x}_{2}}-{{x}_{1}} \ \ =4-0=4\text{ }cm \⇒ Vận tốc trung bình \ {{v}_{tb}}=\frac{\Delta x}{\Delta t}=\frac{4}{1}=4\text{ }cm/s \Quãng đường đi được trong khoảng thời gian đó \ \Delta s=\left {{x}_{2}}-{{x}_{1}} \right=4-0=4\text{ }cm \⇒ Tốc độ trung bình \ \bar{v}=\frac{\Delta s}{\Delta t}=4\text{ }cm/s \+ Lúc \ \left\{ \begin{align}& {{t}_{1}}=0\text{ }s\Rightarrow {{x}_{1}}=0\text{ cm} \\& {{t}_{2}}=4\text{ }s\Rightarrow {{x}_{2}}=-2\text{ }cm \\\end{align} \right. \Khoảng thời gian \ \Delta t={{t}_{2}}-{{t}_{1}}=4-0=4\text{ }s \Độ dời trong khoảng thời gian đó là \ \Delta x={{x}_{2}}-{{x}_{1}}=-2-0=-2\text{ }cm \⇒ Vận tốc trung bình \ {{v}_{tb}}=\frac{\Delta x}{\Delta t}=\frac{-2}{4}=-0,5\text{ }cm/s \Quãng đường đi được trong khoảng thời gian đó \ \Delta s=\Delta {{s}_{0\to 1s}}+\Delta {{s}_{1\to 2s}}+\Delta {{s}_{2\to 2,5s}}+\Delta {{s}_{2,5\to 4s}} \ \ =\left 4-0 \right+\left 0-4 \right+\left -2-0 \right+\left -2-2 \right=10\text{ }cm \⇒ Tốc độ trung bình \ \bar{v}=\frac{\Delta s}{\Delta t}=\frac{10}{4}=2,5\text{ }cm/s \+ Lúc \ \left\{ \begin{align}& {{t}_{1}}=1\text{ }s\Rightarrow {{x}_{1}}=4\text{ cm} \\& {{t}_{2}}=5\text{ }s\Rightarrow {{x}_{2}}=0\text{ }cm \\\end{align} \right. \Khoảng thời gian \ \Delta t={{t}_{2}}-{{t}_{1}}=5-1=4\text{ }s \Độ dời trong khoảng thời gian đó là \ \Delta x={{x}_{2}}-{{x}_{1}} \ \ =0-4=-4\text{ }cm \⇒ Vận tốc trung bình \ {{v}_{tb}}=\frac{\Delta x}{\Delta t}=\frac{-4}{4}=-1\text{ }cm/s \Quãng đường đi được trong khoảng thời gian đó \ \Delta s=\Delta {{s}_{1\to 2s}}+\Delta {{s}_{2\to 2,5s}}+\Delta {{s}_{2,5\to 4s}}+\Delta {{s}_{4\to 5s}} \ \ =\left 0-4 \right+\left -2-0 \right+\left -2-2 \right+\left 0-2 \right=8\text{ }cm \⇒ Tốc độ trung bình \ \bar{v}=\frac{\Delta s}{\Delta t}=\frac{8}{4}=2\text{ }cm/s \+ Lúc \ \left\{ \begin{align}& {{t}_{1}}=0\text{ }s\Rightarrow {{x}_{1}}=0\text{ cm} \\& {{t}_{2}}=5\text{ }s\Rightarrow {{x}_{2}}=0\text{ }cm \\\end{align} \right. \Khoảng thời gian \ \Delta t={{t}_{2}}-{{t}_{1}}=5-0=5\text{ }s \Độ dời trong khoảng thời gian đó là \ \Delta x={{x}_{2}}-{{x}_{1}}=0-0=0\text{ }cm \⇒ Vận tốc trung bình \ {{v}_{tb}}=\frac{\Delta x}{\Delta t}=\frac{0}{5}=0\text{ }cm/s \Quãng đường đi được trong khoảng thời gian đó \ \Delta s=\Delta {{s}_{0\to 1s}}+\Delta {{s}_{1\to 2s}}+\Delta {{s}_{2\to 2,5s}}+\Delta {{s}_{2,5\to 4s}}+\Delta {{s}_{4\to 5s}} \ \ =\left 4-0 \right+\left 0-4 \right+\left -2-0 \right+\left -2-2 \right+\left 0-2 \right=12\text{ }cm \⇒ Tốc độ trung bình \ \bar{v}=\frac{\Delta s}{\Delta t}=\frac{12}{5}=2,4\text{ }cm/s \. đường đi s tỉ lệ với vận tốc v. đường đi s tỉ lệ với thời gian t. độ x tỉ lệ với vận tốc v. độ x tỉ lệ với thời gian t. Đáp án và lời giải Đáp ánB Lời giảiQuãng đường đi s tỉ lệ với thời gian t. Câu hỏi thuộc đề thi sau. Bạn có muốn thi thử? Bài tập trắc nghiệm động học chất điểm vật lý 10 có lời giải - đề số 3 Một số câu hỏi khác cùng bài thi. Một số câu hỏi khác có thể bạn quan tâm. Cập nhật ngày 10-07-2022Chia sẻ bởi LưuMột vật có khối lượng chuyển động thẳng nhanh dần đều từ trạng thái nghỉ. Vật đi được trong 5 s. Gia tốc của vật và hợp lực tác dụng vào nó có độ lớn là bao nhiêu?Chủ đề liên quanHai tàu thuỷ có khối lượng 50 tấn ở cách nhau 0,5km. Lực hấp dẫn giữa chúng là Hai vật có khối lượng bằng nhau đặt cách nhau 80cm thì lực hút giữa chúng là 4, Biết rằng số hấp dẫn là G = 6, Khối lượng của mỗi vật làCho biết khoảng cách giữa tâm Mặt Trăng và tâm Trái Đất là km; khối lượng Mặt Trăng và Trái Đất tương ứng là 7, kg và kg; hằng số hấp dẫn G = 6, Nm2/kg2. Lực hấp dẫn giữa Trái Đất và Mặt Trăng có độ lớn làTreo một vật vào đầu dưới của một lò xo gắn cố định thì thấy lò xo dãn ra 2,5cm. Tìm trọng lượng của vật. Cho biết lò xo có độ cứng là 50N/m. Một lò xo có chiều dài tự nhiên 20cm và có độ cứng 100N/m. Giữ cố định một đầu và tác dụng vào đầu kia một lực 5N để nén lo xo. Chiều dài của lò xo khi bị nén làC 7,5cm. Một lò xo có độ cứng 2500N/m, bị biến dạng một đoạn 10mm khi chịu lực tác dụng. Tính lực tác dụng vào lò treo một vật có khối lượng bằng bao nhiêu vào lò xo có độ cứng K = 40N/m để lò xo dãn ra được 4cm khi ở vị trí cân bằng ? Lấy g = 10m/s2Một lò xo có chiều dài tự nhiên bằng 5cm. Lò xo được treo thẳng đứng, một đầu giữ cố định, còn đầu kia gắn một vật nặng. Khi ấy lò xo dài 5,5cm, cho biết độ cứng lò xo là 200N/m. Độ lớn lực đàn hồi bằngMột lò xo có chiều dài tự nhiên l0 =22,5 cm. Khi treo một vật có trọng lượng P =7 N thì chiều dài của lò xo là l=27,5 cm. Độ cứng của lò xo làMột lò xo có chiều dài tự nhiên là 10cm. Khi lò xo có chiều dài 14cm thì lực đàn hồi của nó bằng 7,5N. Hỏi khi lực đàn hồi của lò xo bằng 15N thì chiều dài của nó bằng bao nhiêu?Một vật có khối lượng 3,5 tấn đang chuyển động trên đường nằm ngang có hệ số ma sát của xe là 0,4. Lấy g = 10 m/s2. Độ lớn của lực ma sát làVật có khối lượng 200kg đặt trên mặt bàn nàm ngang. Hệ số ma sát trượt giữa vật và bàn là μ=0,35. Tác dụng một lực 2200N song song mặt bàn lên vật. cho g = 10m/s2. Gia tốc của vật chuyển động làNgười ta phải dùng một lực kéo theo phương ngang có độ lớn 14000N để kéo chuyển động đều một tấm bêtông có khối lượng 4 tấn. Lấy g = 10m/s2. Tìm hệ số ma sát giữa tấm bêtông và mặt đất ?A. B. C. chiếc xe đang chạy với tốc độ 54 km/h thì tài xế hãm phanh, xe chuyển động thẳng chậm dần đều rồi dừng lại sau 10s. Quãng đường xe chạy được trong giây cuối cùng làMột ôtô đang chuyển động thẳng đều có vận tốc 18 km/h thì tăng tốc nhanh dần đều sau 8 s đi được quãng đường 320 m. Quãng đường ôtô đi được trong giây thứ 4 kể từ lúc bắt đầu tăng tốc làThả một hòn đá từ mép một vách núi dựng đứng xuống vực sâu. Sau 5,25s từ lúc thả thì nghe thấy tiếng hòn đá chạm đáy vực g =9,8 m/s2 và tốc độ truyền âm trong không khí là 340m/s. Tìm chiều cao vách đá bờ vực đó Hai viên bi sắt được thả rơi từ cùng một độ cao cách nhau một khoảng thời gian 2,5s. Khoảng cách giữa 2 viên bi sau khi viên bi thứ nhất rơi được 4,5s làMột vệ tinh nhân tạo có quỹ đạo là một đường tròn cách mặt đất 400 km, quay quanh Trái đất 1 vòng hết 90 phút. Gia tốc hướng tâm của vệ tinh là bao nhiêu, RTĐ = 6389 vật chất A và B chuyển động tròn đều lần lượt trên hai đường tròn có bán kính khác nhau với R1 = 2R2, nhưng có vật A có chu kỳ gấp 2 lần chu kỳ của vật B. Nếu vật A chuyển động với tốc độ dài bằng 6 m/s, thì tốc độ dài của vật B là?Hai lực và vuông góc với nhau. Các độ lớn là 6N và 8N. Nếu lấy tròn tới độ thì hợp lực của chúng tạo với hai lực này các góc bằng tốc a > 0. tốc a 0. số giữa gia tốc và vận tốc 0. Câu hỏi thuộc đề thi sau. Bạn có muốn thi thử? Bài tập trắc nghiệm động học chất điểm vật lý 10 có lời giải - đề số 2 Một số câu hỏi khác cùng bài thi. Một số câu hỏi khác có thể bạn quan tâm.

một vật chuyển động thẳng đều thì