chuẩn mực kế toán mỹ
Sơn Tây. 19/7/10. #1. ăm tới, Mỹ và Ban soạn thảo chuẩn mực kế toán quốc tế sẽ hoàn thành nhiệm vụ 8 năm nhằm phát triển một bộ các nguyên tắc mang tính toàn cầu. Cuối cùng, cái gọi là dự án hội tụ sẽ làm cho các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung ở Mỹ (US
nhóm tác giả đã mạnh dạn lựa chọn và hoàn thành đề tài: “Nguyên tắc giá gốc. trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam- một số vấn đề đặt ra nhằm tăng cường. tính minh bạch của thơng tin trình bày trên BCTC”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Mục tiêu nghiên cứu của
Vai trò của chuẩn mực kế toán quốc tế: 1. Chuẩn mực kế toán quốc tế là gì? Chuẩn mực kế toán (accounting standards) là những quy định do tổ chức có trách nhiệm nghiên cứu và ban hành để làm cơ sở cho việc lập và giải thích các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính.
Ít ai biết rằng trước khi vươn lên làm chủ thị trường hi-tech toàn cầu trong thập niên 90, các công ty Nhật Bản từng có thời phải đứng dưới cái bóng của các công ty công nghệ Mỹ với vai trò là các nhà cung ứng thầm lặng. 20 năm sau, khi Nhật Bản đã đánh mất ít nhiều hào quang của mình, vai trò kiến tạo
So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về TSCĐ Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) ra đời nhằm tạo “ngôn ngữ chung” cho việc thực hành kế toán, sử dụng thông tin kế toán ở các quốc gia khác nhau.
Vorteile Und Nachteile Der Partnersuche Im Internet. Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính tiếng Anh Financial Accounting Standards Board là một tổ chức phi lợi nhuận độc lập, chịu trách nhiệm thiết lập các chuẩn mực kế toán và báo cáo tài chính cho các công ty và tổ chức phi lợi nhuận ở Mỹ. Ảnh minh họa. Nguồn Business Wire. Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chínhKhái niệmHội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính trong tiếng Anh là Financial Accounting Standards Board, viết tắt là FASB. Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính là một tổ chức phi lợi nhuận độc lập, chịu trách nhiệm thiết lập các chuẩn mực kế toán và báo cáo tài chính cho các công ty và tổ chức phi lợi nhuận ở Mỹ, tuân theo các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung GAAP. FASB được thành lập vào năm 1973 để kế thừa Hội đồng tiêu chuẩn kế toán và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của nó. Hội đồng có trụ sở tại Norwalk, Conn, Mỹ. Đặc điểm của Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính có quyền thiết lập và giải thích các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung GAAP tại Mỹ cho các công ty công cộng và tư nhân, cũng như cho các tổ chức phi lợi nhuận. GAAP đề cập đến một bộ tiêu chuẩn về cách các công ty, tổ chức phi lợi nhuận và chính phủ nên chuẩn bị và trình bày báo cáo tài chính của họ, bao gồm mọi giao dịch của bên liên quan. Ủy ban Chứng khoán và Sàn Giao dịch Mỹ SEC công nhận FASB là đơn vị thiết lập chuẩn mực kế toán cho các công ty đại chúng. Nó cũng được công nhận bởi Hội đồng kế toán nhà nước, Viện kế toán công chứng Mỹ AICPA và các tổ chức khác trong lĩnh vực này. Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính là một phần của nhóm phi lợi nhuận độc lập lớn hơn, bao gồm Quĩ Kế toán Tài chính FAF, Hội đồng Tư vấn Chuẩn mực Kế toán Tài chính FASAC, Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Chính phủ GASB và Hội đồng Tư vấn Chuẩn mực Kế toán Chính phủ GASAC. Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Chính phủ GASB, có chức năng tương tự FASB, được thành lập năm 1984 để thiết lập các tiêu chuẩn báo cáo tài chính và kế toán cho chính quyền tiểu bang và địa phương ở Mỹ, Quĩ Kế toán Tài chính FAF giám sát cả FASB và GASB. Hai hội đồng tư vấn cung cấp hướng dẫn trong các lĩnh vực tương ứng của họ. Nhiệm vụ chính của Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính FASB đặt ra các qui tắc kế toán cho các công ty công cộng và tư nhân cũng như các tổ chức phi lợi nhuận tại Mỹ. Một tổ chức có liên quan, Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Chính phủ GASB, đặt ra các qui tắc cho chính quyền tiểu bang và địa phương. Trong những năm gần đây, FASB đã làm việc với Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế IASB để thiết lập các tiêu chuẩn tương thích trên toàn thế giới. Nói chung, nhiệm vụ của các tổ chức là "thiết lập và cải thiện các chuẩn mực kế toán và báo cáo tài chính để cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư và những người sử dụng báo cáo tài chính khác, đồng thời hướng dẫn các bên liên quan về cách hiểu và thực hiện các tiêu chuẩn đó một cách hiệu quả nhất". FASB được điều hành bởi bảy thành viên hội đồng quản trị toàn thời gian, những người được yêu cầu cắt đứt quan hệ với các công ty hoặc tổ chức mà họ làm việc trước khi tham gia hội đồng quản trị. Họ được chọn để cung cấp kiến thức về kế toán, tài chính, kinh doanh, giáo dục kế toán và nghiên cứu. Thành viên hội đồng được bổ nhiệm bởi hội đồng quản trị của Quĩ Kế toán Tài chính FAF với nhiệm kỳ năm năm và có thể phục vụ tối đa 10 năm.Theo Investopedia
lượt xem 452 download Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ Nguyên tắc xây dựng chế độ kế toán Mỹ + Đặc điểm của kế toán Mỹ + Một số nghiệp vụ kế toán trong kế toán Mỹ Số tiết 15 tiết 10 tiết giảng lý thuyết và 5 tiết thảo luận, sửa bài tập NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN MỸ Theo AAA American Accounting Association – Hiệp hội kế toán Mỹ “Kế toán là quá trình nhận biết, đo lường và truyền đạt thông tin kinh tế cho phép người sử dụng thông tin đánh giá và đưa ra quyết định kinh doanh”. Những thông... Chủ đề giáo trình quốc tếgiáo trình kế toánhệ thống chuẩn mựcgiáo dục đại họcchiến lược kinh doanhhệ thống điện tử Nội dung Text HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUỐC TẾ - KẾ TOÁN MỸ CHƯƠNG II KHÁI QUÁT HỆ THỐNG KẾ TOÁN MỸ Mục đich của chương 2 giúp cho sinh viên nắm được một số vấn đề sau + Nguyên tắc xây dựng chế độ kế toán Mỹ + Đặc điểm của kế toán Mỹ + Một số nghiệp vụ kế toán trong kế toán Mỹ Số tiết 15 tiết 10 tiết giảng lý thuyết và 5 tiết thảo luận, sửa bài tập NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN MỸ Theo AAA American Accounting Association – Hiệp hội kế toán Mỹ “Kế toán là quá trình nhận biết, đo lường và truyền đạt thông tin kinh tế cho phép người sử dụng thông tin đánh giá và đưa ra quyết định kinh doanh”. Những thông tin này được diễn đạt bằng đơn vị tiền tệ. Bởi vậy kế toán là quá trình đo lường và truyền đạt những thông tin về quá trình hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh doanh, những tổ chức phi lợi nhuận bằng đơn vị tiền tệ. T ừ đó, kế toán giúp những người sử dụng thông tin có thể đánh giá và đưa ra được những quyết định phù hợp. Kế toán có các chức năng chính sau Kế toán viên quan sát các hoạt động, nhận biết và đo lường các sự kiện và các quá + trình kinh tế bằng thước đo giá trị. Các sự kiện và quá trình kinh doanh được thể hiện qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép lại và sau đó phân loại theo các nhóm + và cuối cùng được tổng hợp theo từng đối tượng. Lập các báo cáo kế toán tài chính và các báo cáo quản trị nhằm cung cấp thông tin cho + các đối tượng quan tâm. Thông thường các kế toán viên phải diễn giải các báo cáo kê toán. Sự diễn giải này còn bao gồm cả việc so sánh quá trình hoạt động của doanh nghiệp với các năm trước và các doanh nghiệp khác. Các điểm cần lưu ý đối với thông tin kế toán. Thứ nhất, do kế toán có liên quan đến việc tính toán các chỉ tiêu bằng thước đo giá trị, nên nhiều người cho rằng luôn cần có sự chính xác tuyệt đối trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, thực tế là kế toán bao gồm một loạt các ước tính, các giả định và sự phát xét về các đối tượng. Hơn nữa kế toán viên thường xuyên phải lựa chọn phương án tối ưu trong nhiều phương án kinh doanh của đơn vị qua thời gian, điều này tạo nên sự không chính xác tuyệt đối của thông tin kế toán. Thứ hai, không phải tất cả các nghiệp vụ kinh tế đều có thể tính thành tiền. Ví dụ như sự ra đi của một người quản lý quan trọng hoặc sự thiếu đạo đức của nhân viên thường dẫn đến kết quả đạt được không như mong đợi. Tuy nhiên, quy tất cả những ảnh hưởng này thành tiền là một việc cực kỳ khó khăn. Ví dụ như lợi nhuận của công ty sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi người giám 48 Thứ ba, các thước đo sử dụng không thể mô tả được giá trị đích thực đối tượng của chúng. Thước đo mà kế toán sử dụng là dựa trên giá trị ban đầu nguyên giá, giá thực tế hơn là giá trị hiện tại. Điều này không nên xem là hạn chế của kế toán mà đây chính là nền tảng cho việc ban hành các chuẩn mực, các nguyên tắc kế toán. CÁC PHƯƠNG THỨC KẾ TOÁN Kế toán Mỹ chấp nhận hai phương thức kế toán sau Kế toán theo phương thức tiền mặt Cash Accounting Theo phương thức này Doanh thu được ghi nhận khi thực tế thu tiền cà chi phí được ghi nhận khi thực tế chi tiền. Ưu điểm của phương thức kế toán theo tiền mặtlà đơn giản, dễ hiểu. Các thông tin về dòng tiền mặt là xác thực và khả năng thanh toán của công ty được thể hiện rõ. Tuy nhiên, phương thức kế toán này không thể hiện được mối liên kết giữa doanh thu và chi phí. Do vây, không thể xác định chính xác được kết quả kinh doanh và không đánh giá đứng được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán theo thực tế phát sinh Accural Accounting Theo phương thức kế toán thực tế phát sinh, doanh thu và chi phí được ghi nhận phải đảm bảo các yêu cầu sau Doanh thu là khoản làm tăng vốn chủ sở hữu, là kết quả của việc tăng tài sản hoặc giảm nợ phải trả và là kết quả của việc giao hàng hoặc thực hiện dịch vụ. Chi phí là khoản làm giảm vốn chủ sở hữu, là kết quả của giảm tài sản hoặc tăng nợ phải trả và là kết quả của việc tạo ra doanh thu. Ví dụ hãy xác định lợi nhuận của Công ty Alex theo hai phương thức kế toán dựa vào số liệu về tình hình hoạt động trong tháng đầu tiên hoạt động như sau 1. Các chủ sở hữu góp vốn $ 2. Vay $ với lãi suất 12%/năm 3. Mua hàng hóa trị giá $ thanh toán cho người bán số còn lại sẽ thanh toán vào tháng sau. 4. Trả tiền thuê nhà $ cho 2 tháng 5. Mua 1 năm bảo hiểm $ 6. Bán hàng $ giá vốn $ Thu tiền mặt 49 7. Trả lương tháng cho nhân viên $ ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN MỸ Đối tượng kế toán và phương thức kế toán Kế toán Mỹ phân chia các đối tượng kế toán thành 3 loại sau + Tài sản là những thứ có giá trị mà doanh nghiệp đang có quyền sở hữu. Tài sản cũng được coi là nguồn lực của doanh nghiệp. các tài sản có giá trị bởi chúng có thể được sử dụng hoặc đổi chúng để lấy hàng hóa khác phục vụ cho mục đích kinh doanh tại doanh nghiệp. một tổ chức có thể nắm giữ nhiều loại tài sản khác nhau. Một số tài sản có hình thái vật chất cụ thể như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng tồn kho, nhà cửa, phương tiện vận tải… Nhưng ngược lại cũng có một số tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng chúng cũng mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp, ví dụ như đặc quyền là quyền được chính phủ liên bang cho phép sản xuất một mặt hàng nào đó hay các khoản phải thu là khoản tiền mà doanh nghiệp thu được do bán chịu hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho đơn vị hoặc cá nhân khác. Tất cả các tài sản trên được tài trợ, hình thành từ hai nguồn đó là nguồn nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. + Nợ phải trả là khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong thời gian ngắn hạn hoặc dài hạn. khoản nợ này phát sinh trong quá trình doanh nghiệp mua chịu tài sản hoặc vay mượn từ ngân hàng để mua tài sản. + Vốn chủ sở hữu là phần hùn vốn trong đơn vị được sở hữu hoàn toàn bởi các nhà chủ sở hữu. nói cách khác, nguồn vốn chủ sở hữu là phần chênh lệch giữa tài sản và nợ phải trả. Ba đối tượng này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong phương trình kế toán sau Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Ví dụ Một luật sư mở một văn phòng cung cấp dịch vụ tư vấn luật và theo dõi hoạt động của văn phòng trong tháng đầu tiên như sau 1. Đầu tư $ tiền mặt cho hoạt động của văn phòng 2. mua sắm một số vật dụng cho văn phòng bằng tiền mặt $ 3. Mua một máy vi tính trị giá $ thanh toán $ số tiền còn lại nợ người bán. 4. Cung cấp một dịch vụ tư vấn cho khách hàng và thu $ tiền mặt 5. mua bàn ghế trị giá $ chưa thanh toán tiền 6. Trả tiền thuê nhà tháng 1 là $500 7. Trả nợ cho người bán máy vi tính số tiền còn lại 8. Trả lương trong tháng cho nhân viên $ 9. Thực hiện một dịch vụ tư vấn cho khách hang và thu $ tiền mặt 10. Sau khi kiểm kê cuối tháng thấy còn $300 vật dụng Tình hình kinh doanh và tính quan hệ cân đối giữa các đối tượng kế toán sẽ được thể hiện trên bảng sau. Đơn vị tính $ 50 Tiền mặt Vật dụng Thiết bị Nợ phải trả Vốn CSH ĐK 0 0 0 = 0 0 1 + + Số dư = 2 + Số dư = 3 + + Số dư = 4 + + Số dư = 5 + + Số dư = 6 -500 -500 Số dư = 7 Số dư = 8 Số dư = 9 + + Số dư = 10 -700 -700 Số dư 300 = Chu trình kế toán của kế toán Mỹ Kế toán Mỹ áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Chu trình kế toán trải qua 8 bước - Thu nhập, kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh - Ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung - Phản ánh vào các sổ cái của các tài khoản có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có thể phản ánh thêm vào các sổ kế toán chi tiết các đối tượng - Cuối kỳ, lập bảng cân đối thử để kiểm tra tính cân đối kế toán của việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và giá trị phát sinh và giá trị còn lại của các tài khoản kế toán. - Lập các bút toán điều chỉnh - Ghi nhận các bút toán điều chỉnh vào các sổ kế toán - Lập bảng kế toán nháp - Lập các báo cáo kế toán 51 Hệ thống tài khoản kế toán Mỹ. Hệ thống tài khoản kế toán Mỹ bao gồm 5 loại tài khoản sau Loại 1 TK phản ánh tài sản Loại 2 TK phản ánh nợ phải trả Loại 3 TK phản ánh vốn chủ sở hữu Loại 4 TK phản ánh Doanh thu Loại 5 TK phản ánh Chi phí Kế toán Mỹ không quy định chi tiết số hiệu tài khoản kế toán. Các doanh nghiệp chủ động xây dựng hệ thống tài khoản kế toán để sử dụng cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình và tuân thủ phân loại tài khoản ở trên. Số hiệu tài khoản cấp 1 của tài khoản kế toán có thể bao gồm 2 chữ số hoặc 3 chữ số. Loại TK cấp 1 Hệ thống TK Hệ thống TK hai chữ số ba chữ số Loại 1 Tài sản Từ 11 đến 19 Từ 101 đến 199 Loại 2 Nợ phải trả Từ 21 đến 29 Từ 201 đến 299 Loại 3 Vốn chủ sở hữu Từ 31 đến 39 Từ 301 đến 399 Loại 4 Doanh thu Từ 41 đến 49 Từ 401 đến 499 Loại 5 Chi phí Từ 51 đến 59 Từ 501 đến 599 * Nguyên tắc ghi vào tài khoản TK Tài sản, Chi phí, Rút vốn TK Vốn, Doanh thu Tăng Giảm Giảm Tăng Ví dụ Johns Murphy thành lậpl một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vựa kinh doanh cung cấp dịch vụ quảng cáo, xây dựng hệ thống tài khoản kế toán cho doanh nghiệp của mình như sau 52 CHART OF ACCOUNTS FOR A SMALL BUSINESS JONES MURPHY ADVERTISING AGENCY Bảng hệ thống tài khoản của doanh nghiệp quảng cáo Johns Murphy Assets Cash - Tiền mặt 111 Notes Receivable - Thương phiếu phải thu 112 Accounts Receivable - Các khoản phải thu 113 Fees Receivable - Doanh thu phải thu 114 Art Supplies - Vật dụng mỹ thuật 115 Office Supplies - Vật dụng văn phòng 116 Prepaid Rent - Tiền thuê trả trước 117 Prepaid Insurance - Bảo hiểm trả trước 118 Land - Đất đai 141 Building - Nhà cửa 142 Accumulated Depreciation, Building - Khấu hao luỹ kế nhà cửa 143 Art Equipment - Thiết bị dụng cụ mỹ thuật 144 Accumulated Depreciation, Art Equipment - Khấu hao luỹ kế thiết bị mỹ thuật 145 Office Equipment - Thiết bị văn phòng 146 Accumulated Depreciation, Office Equipment - Khấu hao luỹ kế thiết bị văn phòng 147 Liabilities Notes Payable - Thương phiếu phải trả 211 Accounts Payable - Các khoản phải trả 212 Unearned Art Fees - Doanh thu được trả trước 213 Wages Payable- Lương phải trả 214 Mortgage Payal - Vay 221 Owner’s Equity Jones Murphy, Capital - Vốn của Jones Murphy 311 Jones Murphy, Withdrawals - Rút vốn của Jones Murphy 312 Income Summary - Xác định kết quả 313 Revenues Advertising Fees Earned - Doanh thu quảng cáo 411 Art Fees Earned - Doanh thu mỹ thuật 412 53 Expenses Office Wages Expenses - Chi phí lương văn phòng 511 Utility Expenses - Chi phí tiện ích 512 Telephone Expenses - Chi phí điện thoại 513 Rent Expenses - Chi phí thuê 514 Insurance Expenses - Chi phí bảo hiểm 515 Art Supplies Expenses - Chi phí vật dụng mỹ thuật 516 Office Supplies Expenses - Chi phí vật dụng văn phòng 517 Depreciation Expenses, Building - Chi phí khấu hao nhà cửa 518 Depreciation Expenses, Art Equipment -Chi phí khấu hao thiết bị mỹ thuật 519 Depreciation Expenses, Office Equipment - Chi phí khấu hao thiết bị văn phòng 520 Hệ thống sổ kế toán Kế toán mỹ áp dụng hình thức nhật ký chung. Sổ kế toán bao gồm Sổ Nhật ký Chung, Sổ Cái và các sổ kế toán chi tiết khác. a Sổ Nhật Ký Chung Đây là sổ kế toán dùng để phản ánh tất các các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian và được ghi chép hàng ngày. Cấu tạo của một trang sổ nhật ký chung như sau GENERAL JOURNAL Page Date Description Post Reference Debit Credit 1 2 3 4 5 54 Phương pháp ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung như sau 1Date phản ánh ngày tháng năm của nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ. Năm và tháng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng không cần lặp lại cho đến khi sang trang mới hoặc sang tháng mới 2 Description Dùng để ghi diễn giải bao gồm tên TK kê toán của đối tượng kế toán có liên quan trong nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tóm tắt nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tên TK ghi Nợ Debit được ghi trước, tên Tk ghi có được ghi sau. Sau đó ghi tóm tắt nghiệp vụ trước ghi phản ánh nghiệp vụ kinh tế kế tiếp. 3 Post Reference Cột này dùng để ghi tham chiếu, bằng cách ghi số hiệu TK kế toán. Chưa vội ghi vào cột này, chờ đến khi nghiệp vụ kinh tế được phản ánh vào Sổ Cái tài khoản, sau đó ghi số hiệu TK tương ứng với tên TK ở cột diễn giải vào cột này. 4 Debit Dùng để ghi số tiền của TK ghi Nợ 5 Credit Dùng để ghi số tiền của TK ghi Có Ví dụ NHẬT KÝ CHUNG Trang số 1 Ngày Tham Diễn giải Nợ Có tháng Chiếu 1 2 3 4 5 2005 Vật dụng 153 $2,000 01/03 Tiền mặt 111 $2,000 Mua vật dụng 02/03 Doanh thu 411 5,000 Tiền mặt 111 5,000 Thu tiền bán hàng … b Sổ Cái Sổ Cái là sổ kế toán dùng để ghi chép theo từng tài khoản kế toán. Mỗi tài khoản kế toán được mở một Sổ Cái để theo dõi tình hiện có và sự biến động của đối tượng kế toán có liên quan. Sổ Cái có thể phản ánh vào định kỳ hoặc vào cuối kỳ kế toán, tùy thuộc vào khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 55 Cấu tạo của một trang sổ cái như sau GENERAL LEDGER Account Title Account No Balance Date Item Post Ref. Debit Credit Debit Credit 1 2 3 4 5 6 7 Cách ghi vào Sổ Cái như sau 1 Date tương tự như Sổ Nhật Ký Chung 2 Item dùng để phản ánh các bút toán điều chỉnh, bút toán đảo và bút toán khóa sổ 3 Post Reference Ghi số trang sổ nhật ký chung mà nghiệp vụ kinh tế được phản ánh 4 Debit Ghi sô tiền phát sinh nợ 5 Credit Ghi số tiền phát sinh có 6 Balance – Debit Phản ánh số dư của TK sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nếu dư Bên Nợ 7 Balance – Credit Phản ánh số dư của TK sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nếu dư Bên Có 56 Ví dụ SỔ CÁI Tên TK Tiền mặt Số hiệu TK 111 Số dư Ngày Khoản Tham Phát sinh Phát sinh tháng mục chiếu Nợ Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 SDĐK 15,000 2005 Page 1 2,000 13,000 01/03 02/03 Page 1 5,000 18,000 … Ví dụ Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 1/200X của tổ chức quảng cáo Jones Murphy. Ngày Jones Murphy đầu tư $10,000 để bắt đầu hoạt động Ngày Thuê một văn phòng trả trước hai tháng tiền thuê $800 Ngày Đặt mua vật dụng mỹ thuật $1,800 và vật dụng văn phòng $800 Ngày Mua thiết bị mỹ thuật đã trả tiền $4,200 Ngày Mua thiết bị văn phòng giá $3,000 đã trả $1,500 còn nợ người bán $1,500. Ngày Mua chịu vật dụng mỹ thuật $1,800 và vât dụng văn phòng &800 Ngày Trả $480 cho chi phí bảo hiểm 1 năm, có hiệu lực từ tháng 1 Ngày Trả $1,000 trong tổng số nợ về vật dụng mua chịu Ngày Thực hiện một dịch vụ quảng cáo cho khách hàng đã hoàn thành, nhận được tiền công $1,400 Ngày Trả lương 2 tuần cho thư ký $600 Ngày Nhận trước $1,000 tiền công về một dịch vụ mỹ thuật sẽ thực hiện cho khách hàng Ngày Hoàn thành một dịch vụ quảng cáo cho khách hàng đã lập hoá đơn $2,800 nh ư ng chưa thu được tiền. Ngày Jones Murphy rút $ từ tổ chức để chi tiêu cho cá nhân. Ngày Trả lương 2 tuần cho thư ký $600 Ngày Nhận và thanh toán hoá đơn tiện ích $100 Ngày Nhận nhưng chưa thanh toán hoá đơn điện thoại $70 57 Yêu cầu Phản ánh các nghiệp vụ trên vào sổ nhật ký chung, sau đó chuyển vào sổ cái của từng tài khoản có liên quan Bút toán điều chỉnh trong kế toán Mỹ Vào cuối kỳ kế toán, trước khi lập các báo cáo kế toán và xác định kết quả kinh doanh, kế toán thực hiện các bút toán điều chỉnh nhằm xác định đúng doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ để từ đó tính toán được các chỉ tiêu kết quả chính xác. Các bút toán điều chỉnh chủ yếu trong kế toán Mỹ bao gồm a Điều chỉnh các khoản chi phí trả trước Khi chi tiền để trả trước chi phí cho nhiều kỳ ví dụ như Chi phí thuê nhà, chi phí quảng cáo, chi phí bảo hiểm… thì hình thành một khoản mục thuộc tài sản có tên goi là chi phí trả trước. Tài sản này sẽ tiêu hao dần cho đến hết thông qua nghiệp vụ phân bổ tưng phần giá trị vào từng kỳ kế toán cho đến hết. Khi tài sản này được tiêu hao, giá trị của nó sẽ trở thành một khoản mục chi phí thuộc kỳ tiến hành phân bổ. Bút toán điều chỉnh chi phí trả trước như sau Nợ TK Chi phí… Có TK Chi phí trả trước b Điều chỉnh chi phí phải trả Chi phí phải trả là chi phí mà nhà cung cấp, nhà thầu đã thực hiện cho doanh nghiệp nhưng vì bên cung cấp chưa tính toán chính xác hoặc chưa gửi hóa đơn yêu cầu doanh nghiệp thanh toán. Do đó chi phí này đã phát sinh nhưng chưa ghi vào sổ kế toán. Bút toán điều chỉnh như sau Nợ TK Chi phí… Có TK Chi phí phải trả c Điều chỉnh chi phí khấu hao tài sản cố định Nợ TK Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK Khấu hao lũy kế TSCĐ d Điều chỉnh doanh thu được trả trước cho nhiều kỳ Doanh thu trả trước là khoản tiền mà doanh nghiệp nhận được trước khi giao hàng hoặc thực hiện dịch vụ cho khách hàng, là một khoản nợ phải trả tương ứng với nghĩa vụ phải giao hàng hoặc thực hiện dịch vụ cho khách hàng đã trả trước cho doanh nghiệp. Bút toán điều chỉnh như sau Nợ TK Doanh thu trả trước Có TK Doanh thu 58 e Điều chỉnh doanh thu phải thu Vào cuối kỳ kế toán, một số khoản doanh thu đã phát sinh nhưng chưa được ghi chép, đó là doanh thu của hàng hóa đã giao hoặc dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng nhưng kế toán chưa ghi sổ vì chưa có bằng chứng xác thực chưa thu tiền hoặc chưa lập hóa đơn. Các khoản thu này cần phải tính trước vào doanh thu trong kỳ kế toán. Bút toán điều chỉnh doanh thu phải thu như sau Nợ TK Doanh thu phải thu Có TK Doanh thu f Điều chỉnh Thương phiếu phải thu và Thương phiếu phải trả Nghiệp vụ điều chỉnh thương phiếu sẽ được trình bày ký trong phần IV của chương 2 này. Ví dụ Cuối tháng, ngày tổ chức quảng cáo Jones Murphy thực hiện các nghiệp vụ điều chỉnh sau a Phân bổ chi phí thuê nhà cho tháng này b Phân bổ chi phí bảo hiểm cho tháng này c Vật dụng Mỹ thuật kiểm kê còn tồn cuối tháng là $1,300 d Vật dụng văn phòng kiểm kê còn tồn cuối tháng là $600 e Trích khấu hao thiết bị mỹ thuật cho tháng này, biết rằng thời gian sử dụng là 5 năm và được khấu hao đều f Trích khấu hao thiết bị văn phòng cho tháng này, biết rằng thời gian sử dụng là 5 năm và được khấu hao đều g Dịch vụ mỹ thuật nhận ở ngày 15 đã thực hiện được 40% khối lượng h Tổ chức quảng cáo Jones Murphy đồng ý thực hiện một loạt quảng cáo và quảng cáo đầu tiên đã được thực hiện trong ngày và trị giá doanh thu phải thu là $200. i Tính lương phải trả thêm cho nhân viên đến cuối tháng này là $180 Yêu cầu Lập các bút toán điều chỉnh và phản ánh vào sổ kế toán. Bảng cân đối thử và bảng kế toán nháp a. Bảng cân đối thử Vì mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được cân bằng bên nợ và có trong bảng cân đối, tổng bút toán bên nợ phải bằng tổng bút toán bên có. Vào cuối kỳ kế toán, chúng tÝn dông kiểm tra sự cân đối này bằng cách kẻ bảng hai cột gọi là bảng kết toán kiểm tra, dùng để so sánh tổng số dư bên nợ và tổng số dư bên có. Thủ tục như sau 1 liệt kê tên tài khoản theo thứ tự 2 ghi chép số dư của mỗi tài khoản, vào số dư nợ bên cột trái, số dư có bên cột phải. Lưu ý các tài khoản tài sản và chi phí được ghi bên nợ thể hiện tăng và thường có số dư nợ. Tài khoản các khoản nợ phải trả, vốn và thu được ghi bên có thể hiện tăng thường có số dư có. 59 3 cộng từng cột và ghi tổng số. 4 so sánh tổng số hai cột. Nếu tất cả các tổng số đều ăn khớp, bảng cân đối thử được cân bằng, thể hiện nợ và có được ăn khớp cho hàng trăm hoặc hàng ngàn nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được chuyển vào sổ cái. Trong khi bảng cân đối thử đưa ra bằng chứng đúng đắn về số lượng trong việc ghi chép, nó không đưa ra được bằng chứng về quản lý. Kết cấu của bảng cân đối thử như sau TRIAL BALANCE For the Month ended……………………… Order Account title Debit Credit 60 b. Bảng kế toán nháp Bảng kế toán nháp còn gọi là bảng tính là một bảng được chia cột, thường dùng cho quá trình kế toán thủ công để giúp cho việc lập các báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán. Bảng kế toán nháp là căn cứ quan trọng để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập. Kết cấu của bảng kế toán nháp bao gồm các cột sau + Tên tài khoản + Số dư chưa điều chỉnh + Bút toán điều chỉnh + Số dư đã điều chỉnh + Báo cáo thu nhập + Bảng cân đối kế toán Các cột số liệu đều bao gồm 2 cột Nợ và Có Phương pháp lập bảng kế toán nháp như sau Cột số dư chưa điều chỉnh dùng để liệt kê tất cả số dư tổng hợp cuối kỳ của các tài khoản - trước khi các bút toán điều chỉnh được lập và ghi vào sổ cái tài khoản. Cột bút toán điều chỉnh dùng để phản ánh các bút toán điều chỉnh mà doanh nghiệp thực hiện vào cuối kỳ kế toán. Các bút toán điều chỉnh được nhập vào từng dòng của tài khoản thích hợp trong cột điều chỉnh Nợ và Có. Đối với các TK chưa có tên trong phần số dư chưa điều chỉnh thì mở thêm các tài khoản này ở bên dưới phần tiếp theo trong cột tên tài khoản. Cột số dư đã điều chỉnh dùng để phản ánh số dư cuối kỳ của các TK sau khi đã điều chỉnh. Số liệu ở cột này được xác định bằng cách lấy số dư trước điều chỉnh cộng hoặc trừ trong cùng 1 tài khoản trên cùng một hàng. Đối với những tài khoản không bị điều chỉnh thì số dư sau điều chỉnh bằng số dư trước điều chỉnh. Cột báo cáo thu nhập là cột dùng để tập hợp các tài khoản doanh thu và chi phí dùng để xác định kết quả kinh doanh. Chi phí ở bên Nợ của cột số dư sau điều chỉnh thì đưa sang bên nợ của cột báo cáo thu nhập, tương tự như vậy, doanh thu ở bên Có thì đưa sang bên Có. Để đảm bảo cân đối giữa bên Nợ và bên Có trên cột báo cáo thu nhập thì phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sẽ ghi thêm cho một tài khoản có tên gọi là kết quả kinh doanh hay lợi nhuận thuần. Lưu ý Nếu doanh thu lớn hơn chi phí có lãi thì phần chênh lệch được ghi bên Nợ của TK kết quả kinh doanh và ngược lại. Cột bảng cân đối kế toán dùng để tập hợp số dư sau điều chỉnh của các TK tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu loại 1,2,3 theo đúng bên Nợ và Bên Có Lưu ý Số dư của TK Kết quả kinh doanh cũng được đưa sang cột bảng cân đối kế toán, tuy nhiên phải đảo lại từ bên Nợ ở cột Báo cáo thu nhập sang bên Có ở cột bảng cân đối kế toán Tất các các cột số liệu trên bảng kế toán nháp phải đảm bảo tính cấn đối giữa bên Nợ và bên Có. Bảng cân đối kế toán có dạng như sau 61 WORK SHEET For the Month Ended......................, 200X Account Trial Adjustment Income Balance Adjustment Name Balance Trial Balance Statement Sheet Total Bảng kế toán nháp có tác dụng tổ chức các công việc kế toán cụ thể như sau + Bảng kê số dư tổng hợp có thể được phản ánh trực tiếp trên bảng tính, như vậy có thể không cần thiết phản lập một bảng số dư tổng hợp riêng. + Các số liệu điều chỉnh được xác định và phản ánh trên bảng tính để trình bày ảnh hưởng của nó đến các tài khoản. + Các tài khoản phản ánh trong 2 loại báo cáo tài chính có thể được trình bày theo các nhóm cột riêng. + Thu nhập thuần thực lãi được tính toán xác định ngay trên bảng tính đồng thời có thể thấy được ảnh hưởng của nó đến các chỉ tiêu khác. Các báo cáo kế toán tài chính. Báo cáo tài chính là phương tiện của kế toán cung cấp thông tin tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và những thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho người sử dụng. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập ra nhằm mục đích + Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, vốn, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán. + Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và dự đoán cho tương lai. 62 + Dựa vào thông tin của các báo cáo tài chính để đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và các quyết định tài chính, quyết định đầu tư vào doanh nghiệp của các đối tượng khác nhau. Hê thống báo cáo kế toán tài chính của kế toán Mỹ bao gồm 4 loại báo cáo tài chính quan trọng sau Bảng cân đối kế toán + Báo cáo thu nhập + Báo cáo vốn chủ sở hữu + Báo cáo ngân lưu + Ví dụ JONES MURPHY ADVERTISING AGENCY INCOME STATEMENT For the Month Ended January 31, 200X Revenues Advertising Fees Earned $4,400 Art Fees Earned $400 Total Revenues $4,800 Expenses Office Wage Expenses $1,380 Utility Expenses $100 Telephone Expenses $70 Rent Expenses $400 Insurance Expenses $40 Art Supplies Expenses $500 Office Supplies Expenses $200 Depreciation Expenses, Art Equipment $70 Depreciation Expenses, Office Equipment $50 Total Expenses $2,810 Net Income $1,990 63 JONES MURPHY ADVERTISING AGENCY STATEMENT OF OWNER’S EQUITY For the Month Ended January 31, 200X Jones Murphy, Capital, Jan1, 200X $0 Add Investment by $10,000 Net Income $1,990 Subtotal $11,990 Less Withdrawals $1,400 J. Murphy, Capital, Jan 31, 200X $10,590 JONES MURPHY ADVERTISING AGENCY BALANCE SHEET For the Month Ended January 31, 200X Assets Cash $1,720 Accounts Receivable $2,800 Fees Receivable $200 Art Supplies $1,300 Office Supplies $600 Prepaid Rent $400 Prepaid Insurance $440 Art Equipment $4,200 Less accumulated Depreciation $70 $4,130 Office Equipment $3,000 Less accumulated Depreciation $50 $2,950 $14,540 Total Assets Liabilities Accounts Payable $3,170 Unearned Art Fees $600 Wages Payable $180 $3,950 Total Liabilities Owner’s Equity Jones Murphy, Capital, 10,590 14,540 Total Liabilities and Owner’s Equity 64 KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ TRONG KẾ TOÁN MỸ Kế toán quỹ tiền mặt lặt vặt Petty Cash Fund Trong quá trình kiểm soát chi tiền mặt, nguyên tắc cơ bản là tất cả các khoản chi tiền mặt đều phải được thực hiện bằng séc. Tuy nhiên, có một số khoản chi tiêu nhỏ nên việc chi tiêu bằng séc không thích hợp, như mua các vật dụng nỏ, đồ dùng văn phòng, tem, báo… Nếu tất cả các khoản chi này đều sử dụng séc thì sẽ làm mất thời gian và lãng phí. Để khỏi phải viết séc cho những khoản chi tiêu nhỏ lẻ, doanh nghiệp sẽ lập một quỹ tiền mặt lặt vặt. Để lập quỹ, phải ước tính tổng số tiền sẽ chi tiêu lặt vặt sẽ được dùng trong một khoản thời gian, thường không quá một tháng. Sau đó, một tấm séc sẽ được ký với sô tiền tương ứng hoặc nhiều hơn một chút. Séc này được chuyển thành tiền mặt và giao cho một người quản lý. Khi lập quỹ tiền mặt thì lập bút toán Nợ TK Quỹ tiền mặt lặt vặt Có TK Tiền Khi chi tiêu từ quỹ tiền mặt lặt vặt, người quản lý quỹ phải lập một chứng từ ghi rõ ngày, tháng chi, số tiền chi, nội dung chi và có chữ ký của người chi và người nhận. Chứng từ này được để vào hộp cùng với số tiền quỹ còn lại. Người quản lý quỹ cùng có thể lập một sổ riêng để theo dõi các khoản chi lặt vặt theo từng loại chi phí tương ứng với mục đích chi tiêu. Khi quỹ còn ít tiền cần phải được bổ sung để chi tiêu thì người quản lý phải lập một bảng tổng hợp gửi cho thủ quỹ công ty để nhận tiếp một séc bổ sung vào quỹ tiền mặt lặt vặt. Bút toán bổ sung quỹ tiền mặt lặt vặt cũng tương từ như bút toán lập quỹ. Cuối tháng, người quản lý quỹ tiền mặt lặt vặt cần phải tổng hợp các chi phí phát sinh đã chi bằng quỹ tiền mặt lặt theo từng loại chi phí tương ứng với mục đích chi tiêu để ghi một lần vào sổ nhật ký chung, sau đó phản ánh vào sổ cái của các tài khoản có liên quan. Nợ TK Chi phí văn phòng phẩm Nợ TK Chi phí bán hàng Nợ TK…… Có TK Quỹ tiền mặt lặt vặt. Ví dụ Công ty A có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quỹ tạp phí trong tháng 2/2005 như sau 01/02 Sec số có giá trị $ để thành lập quỹ tạp phí. 02/02 Mua tem thư $51 cho văn phòng 03/02 Trả tiền mua văn phòng phẩm bút, giấy A4 $311 04/02 Chủ doanh nghiệp rút $500 chi tiêu cá nhân 05/02 Trả $140 cho nhân viên sửa máy vi tính văn phòng 06/02 Trả chi phí vận chuyển cho nhà cung cấp $94 07/02 Thay lốp xe tải $41 65 08/02 Trả tiền điện thoại tháng 1 là $337 09/02 Trả tiền quảng cáo trên báo $107 10/02 Séc số 2421 bổ sung thêm $1000 vào quỹ tạp phí. Yêu cầu Lập các bút toán và phản ánh vào sổ kế toán quỹ tạp phí dưới đây. SỔ QUỸ TẠP PHÍ Tháng 2/2005 Chi phí Chi phí Chi phí khác Chứng Ngày Diễn giải Số tiền văn phòng vận từ Tài khoản số t i ề n phẩm chuyển 66 Kế toán điều chỉnh số dư tiền gửi ngân hàng Trong thực tế, số dư tiền gửi ngân hàng trong sổ kế toán của doanh nghiệp và sổ kế toán của ngân hàng có thể chênh lệch nhau. Do vậy, ít nhất mỗi tháng 1 lần, ngân hàng gửi cho các doanh nghiệp có tài khoản tiền gửi trong ngân hàng một bản báo cáo hoạt động của tài khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp trong tháng đó. Mỗi ngân hàng có thể có mẫu báo cáo khác nhau, tuy nhiên báo cáo của ngân hàng về tính hình Tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp trong ngân hàng bao gồm những nội dung có bản sau + Số dư của tài khoản Tiền gửi ngân hàng vào ngày đầu tháng + tiền gửi và các khoản tiền khác được cộng vào trong tháng + Séc và các khoản tiền được rút ra trong tháng. + số dư của tài khoản vào ngày cuối tháng theo các sổ sách của ngân hàng. Ngân hàng thường gửi báo cáo này cho doanh nghiệp hàng tháng. Ngoài ra, ngân hàng có thể trừ vào tài khoản Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp các khoản như phí dịch vụ và ngân hàng phí. Ngân hàng sẽ báo có cho bên gửi tiền biết mỗi khi trừ tiền với một thư báo Nợ. Khoản cộng thêm khác có thể là tiền lãi phát sinh ra từ số tiền gửi hoặc khoản tiền gửi chưa được ghi sổ. Thông thường số dư trên báo cáo ngân hàng không khớp đúng với số dư trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Để chứng minh tính chính xác của số liệu giữa ngân hàng và doanh nghiệp thì cần phải lập Bảng điều chỉnh tiền gửi Bank Reconciliation Các nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch giữa báo cáo của doanh nghiệp và của ngân hàng. + Séc đang còn lưu hành Outstanding Checks Séc đã được bên gửi ký và đã trừ khỏi sổ sách của bên gửi, gửi cho bên được chi trả, nhưng người nhận séc chưa đến ngân hàng để nhận tiền. + Tiền gửi chưa được ghi sổ Unrecorded deposits Công ty có thói quen gửi tiền vào cuối mỗi ngày, sau khi ngân hàng đã khoá sổ. số tiền này sẽ được ghi sổ vào ngày hôm sau. Do đó nếu doanh nghiệp gửi vào ngày cuối cùng của tháng thì số tiền gửi đó sẽ không được phản ánh trên báo cáo của ngân hàng trong tháng đó. + Doanh nghiệp bị ngân hàng phạt về việc sử dụng séc và trừ phí dịch vụ ngân hàng hàng tháng, gửi cùng với báo cáo ngân hàng – doanh nghiệp chưa biết nên chưa ghi sổ hoặc do nhầm lẫn từ phía ngân hàng… Các bước điều chỉnh trên số dư tiền gửi ngân hàng B1 So sánh số dư cuối kỳ giữa tài khoản tiền gửi ngân hàng tại doanh nghiệp và thư báo của ngân hàng B2 Cộng thêm hay trừ đi trong thư báo của ngân hàng những khoản tiền xuất hiện trong sổ kế toán tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp nhưng không có trong thư báo của ngân hàng
Báo cáo tài chính trong Kế toán Mỹ TCKT cập nhật 16/08/2006 Báo cáo tài chính Financial Statements Trong hệ thống kế toán Mỹ, báo cáo tài chính bao gồm các loại sau – Bảng tổng kết tài sản hay Bảng cân đối kế toán Balance Sheet Phản ánh tình trạng tài chính của doanh nghiệp nhiều khi còn được gọi là báo cáo về tình trạng tài chính – Statement of financial position tại một thời điểm, đó chính là thời điểm lập báo cáo tài chính. Bảng cân đối kế toán thể hiện phương trình kế toán Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn. Bảng cân đối kế toánDoanh nghiệp …vào ngày 31 tháng 12 năm N Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền Current Assets – Cash – Materials Liabilities Short-term Liabilities Long-term Liabilities Property, plant and equipment – Land – Building – Contruction in progress Less Accumulated Depreciation Owner’s Equity – Contribution Capital – Retained Earnings Total assets Total Liabilities and Owner’s capital – Báo cáo thu nhập Income Statement. Là báo cáo trình bày khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua một kỳ hoạt động bằng cách liệt kê tổng doanh thu phát sinh trong kỳ và tổng chi phí phát sinh tương ứng để tạo ra doanh thu. Báo cáo thu nhập thể hiện cân đối Thu nhập thuần = Tổng doanh thu – Tổng chi phí. Báo cáo thu nhậpDoanh nghiệpNgày 31 tháng 12 năm N Chỉ tiêu Items Số tiền Amounts Revenues– Sales– Financial Income– Fees earned Expenses– Salaries expenses– Rent expenses– Interest Income before income tax Income tax Net income – Báo cáo vốn chủ sở hữu Statement of Owner’s Equity Thể hiện số liệu về tình hình hiện có và biến động vốn chủ sở hữu do ảnh hưởng của các quá trình Đầu tư vốn của chủ sở hữu, Thu nhập thuần lãi +, lỗ - từ hoạt động kinh doanh, Chủ sở hữu rút vốn. Báo cáo vốn chủ sở hữu Doanh nghiệp Ngày 31 tháng 12 năm N Chỉ tiêu Items Số tiền Amounts Vốn ngày 1/12/N Đầu tư vốn Lợi nhuận Cộng Trừ rút vốn Vốn ngày 31/12/N – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Statement of cash flows. Phản ánh các khoản thu, chi tiền trong kỳ kinh doanh theo từng loại hoạt động hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Báo cáo LCTT cho người sử dụng thông tin đánh giá được hiệu quả của từng loại hoạt động của doanh nghiệp, biết được tiền của doanh nghiệp được sử dụng như thế nào. Thông qua báo cáo LCTT có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền trong tương lai của doanh nghiệp, khả năng thanh toán và nhu cầu tài chính cho đầu tư trong tương lai của doanh nghiệp. – Tôi là Quang Hải, là một kế toán 12 năm trong nghề với mong muốn chia sẽ các kiến thức mình biết với các bạn mới vào nghề.
1. Dòng lưu chuyển thông tin kế toán Bảng tính nháp worksheet Vào cuối mỗi kỳ kế toán, phòng kế toán đều phải thực hiện một số thủ tục kế toán để lập được báo cáo tài chính. Sau khi tất cả các giao dịch kinh tế đã được ghi sổ thì lập bảng cân đối thử chưa điều chỉnh, thực hiện các bút toán điều chỉnh trên sổ Nhật ký và chuyển sổ các bút toán ghi chép các giao dịch phát sinh từ Sổ nhật ký sang Sổ Cái. Sau đó lập bảng cân đối thử đã điều chỉnh làm căn cứ để lập báo cáo tài chính. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, những thủ tục này thực hiện khá đơn giản. Tuy nhiên, với một doanh nghiệp lớn có nhiều tài khoản và nhiều bút toán điều chỉnh thì để tránh nhầm lẫn trong việc ghi sổ và chuyển sổ thì nhân viên kế toán nên thêm khâu lập bảng tính nháp worksheet. Bảng tính nháp được lập trước khi các bút toán điều chỉnh được ghi sổ Nhật ký hoặc được chuyển vào tài khoản sổ Cái. Các bước lập bảng tính nháp Bước 1. Ghi tiêu đề của bảng tính nháp bao gồm các nội dung sau - Tên doanh nghiệp - Tên bảng tính nháp Bảng tính nháp cuối kỳ End-of-Period Spreadsheet - Thời gian Bảng tính nháp được lập cho khoảng thời gian nào. Bước 2. Lập Cột Bảng cân đối thử chưa điều chỉnh - Liệt kê tất cả các tài khoản của tất cả các giao dịch kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán và số dư của các tài khoản đó. Bước 3. Ghi chép lại các điều chỉnh trong cột Điều chỉnh. - Các điều chỉnh thay đổi số dư của một số tài khoản như tài khoản Chi phí trả trước, Doanh thu chưa thực hiện, Hao mòn tài sản cố định… Nếu trên bảng cân đối thử chưa có các tài khoản phản ảnh các đối tượng kế toán cần được điều chỉnh thì kế toán viên thêm các tài khoản này vào bảng tính. Trường hợp này thường xảy ra đối với chi phí và doanh thu dồn tích. - Cần lưu ý rằng việc thêm vào các tài khoản mới phải sắp xếp theo nhóm tài khoản Tài sản, Nợ phải trả, Vốn chủ sở hữu, Doanh thu, Chi phí, Cổ tức và tổng dư Nợ và dư Có của các bút toán điều chỉnh phải bằng nhau. Bước 4. Lập Cột Bảng cân đối thử đã được điều chỉnh. - Số liệu trên cột này được lập từ việc cộng, trừ các bút toán điều chỉnh vào số dư của các tài khoản ở bảng cân đối thử chưa điều chỉnh. Nếu bút toán điều chỉnh phát sinh cùng bên với số dư của tài khoản ở bảng cân đối thử thì cộng vào số dư, ngược lại, nếu bút toán điều chỉnh phát sinh ngược bên với số dư của tài khoản ở bảng cân đối thử thì trừ vào số dư. Sau khi thực hiện xong bước này, lúc này các tài khoản đã phản ảnh đúng số dư cuối kỳ. - Tổng dư Nợ và tổng dư Có của tất cả các tài khoản trong cột Bảng cân đối thử đã điều chỉnh phải bằng nhau. Bước 5. Lập cột Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Trên cột này, kế toán kiệt kê các tài khoản doanh thu và chi phí cùng với số dư đã điều chỉnh của các tài khoản này. Chênh lệch giữa tổng số dư Có doanh thu và số dư Nợ chi phí chính là Lợi nhuận ròng net income hoặc Lỗ net loss trong kỳ. Số chênh lệch này sẽ được thể hiện ở cuối cột Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Nếu tổng số dư Có > tổng số dư Nợ àLợi nhuận ròng, phần chênh lệch này được thể hiện ở cột Nợ của Báo cáo kết quả kinh doanh. Nếu tổng số dư Có chi phí àlãi hoặc là dư Nợ trường hợp doanh thu lỗ, sẽ được kết chuyển vào tài khoản vốn chủ sở hữu và sẽ lại có số dư bằng 0. Nguyễn Thị Hoàng Nhi
chuẩn mực kế toán mỹ